CÔNG TY LUẬT TNHH MỘT THÀNH VIÊN LEGAL DING

NHÀ MUA TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN TỪ TIỀN TRÚNG SỐ LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY TÀI SẢN RIÊNG ?

Ngày đăng: 07/08/2023

NHÀ MUA TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN TỪ TIỀN TRÚNG SỐ LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY TÀI SẢN RIÊNG ?


Hình minh hoạ

Hôn nhân là lựa chọn sự gắn kết được sự bảo vệ của pháp luật. Trong quan hệ hôn nhân, vợ chồng có trách nhiệm yêu thương, tôn trọng lẫn nhau và chia sẽ niềm vui, nỗi buồn và khó khăn trong cuộc sống với nhau. Khi hôn nhân hạnh phúc, các cặp vợ chồng thường chia sẽ mọi thứ từ đời sống tinh thần đến đời sống kinh tế vật chất để cùng xây dựng cuộc sống gia đình chung. Nhưng đến lúc “cơm không lành, canh không ngọt” thì ngoài quan hệ hôn nhân, vấn đề kinh tế lại được các bên mang ra chia sẽ tranh chấp một cách rạnh ròi và thường không khoan nhượng.

Một trong những tình huống phân chia tài sản chung sau khi ly hôn được đặt ra đó là “Nhà mua trong thời kỳ hôn nhân từ tiền trúng xổ số của vợ hoặc chồng là tài sản chung hay tài sản riêng và khi ly hôn có mang ra chia được không?”. Sau đây là các quy định pháp luật có thể dùng làm căn cứ để trả lời cho câu hỏi này.

1. Quy định về tài sản chung, tài sản riêng trong thời ký hôn nhân

Đầu tiên chúng ta cần xác định tài sản nào là tài sản chung và tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:

“Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định

“Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP qui định:

“Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sựđối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”

Tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định như sau:

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Tài sản riêng của vợ, chồng:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:

“Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”

Từ các quy định nêu trên cho thấy, nếu trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng không có văn bản thoả thuận với nhau về vấn đề tài sản thì “tiền trúng xổ số” được quy định là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vậy, nhà được mua bằng tiền chung và trong thời kỳ hôn nhân nên nhà được xem là tài sản chung của vợ chồng.

2. Quy định khi chia tài sản chung sau ly hôn

Vì nhà là tài sản chung vợ chồng nên khi ly hôn, nhà sẽ được chia theo quy định pháp luật như sau:

Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”

Theo Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợpvợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy địnhtại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”

Kết luận

Nhà mua từ tiền trúng xổ số của vợ hoặc chồng là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn tài sản này có thể mang ra chia theo thoả thuận của vợ chồng hoặc chia theo quyết định của toà án có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp tôn tạo tài sản, bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên, lỗi của mỗi bên vi phạm nghĩa vụ vợ, chồng. Bên cạnh đó, vì Nhà là Bất động sản – tài gắn liền với đất nên khi chia cần tuân thủ quy định pháp luật về đất đai và nhà ở.

 

 

 

CÔNG TY LUẬT TNHH MỘT THÀNH VIÊN LEGAL DING

Địa chỉ: 125 Bế Văn Đàn, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Email: luatlegalding@gmail.com
Điện thoại: 0935817456 - 0903891189

Chi nhánh

Dịch vụ